QUY ĐỊNH CHUNG

 
1. Máy nén khí phải đặt xa nguồn nhiệt ít nhất 5m, cũng như không đặt máy ở những vùng có những khí có thể tự cháy hoặc những hỗn hợp dễ bốc cháy dễ gây nỗ.
 
2. Mặt bằng đặt máy phải sạch sẽ khô ráo, không có dầu mỡ và hóa chất dễ cháy.
 
3. Chỉ những người có trách nhiệm và đã qua lớp huấn luyện an toàn và vận hành máy mới được phép sử dụng máy.
 
4. Không cho phép đưa máy vào hoạt động khi chưa lắp hệ thống bảo vệ dây curoa truyền động, khi van an toàn không hoàn hảo, khi áp kế và rơle áp suất không chính xác.
 
5. Việc nối điện cho động cơ vào mạng điện phải được thực hiện qua cầu dao đóng ngắt điện có nắp bảo vệ.
 
6. Động cơ điện phải được nối tiếp đất hoặc nối không.
 
7. Không để áp suất và công suất thiết bị dao động đột ngột. Nghiêm chỉnh thực hiện quy trình vận hành và xử lý sự cố theo quy tắc về ATLĐ.
 
8. Không được tự ý dời chỗ máy và sử dụng máy vào mục đích khác mà không được sự đồng ý của người quản lý phụ trách phân xưởng.
 
9. Khi có hư hỏng ở các bộ phận chịu áp lực, phải báo cho bộ phận có trách nhiệm sửa chữa, không được tự ý sửa chữa.
 
10. Cho phép đặt bình dưới mặt đất nhưng phải bảo vệ không được ngập nước hoặc không bị gỉ mòn và phải có lối đi đến các bộ phận của bình để kiểm tra, thao tác vận hành.
 
 
 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH


I. CHUẨN BỊ :
 
1. Kiểm tra toàn bộ các phụ tùng kèm theo như: áp kế, van an toàn, các  loại van và tiến hành xả nước ngưng trong bình.
 
2. Kiểm tra hôp bao che dây curoa, dây tiếp đất động cơ, mức dầu bôi trơn máy nén ở mức cho phép.
 
 
II. VẬN HÀNH:
 
1. Đóng cầu dao điện, ấn nút khởi động máy chạy, chú ý các biểu hiện bất thường trong quá trình chạy máy.
 
2. Trong một ca tối thiểu kiểm tra cưỡng chế sự hoạt động của van an toàn 1 lần. Chú ý sự hoạt động của rơle áp suất theo đúng trị số chỉ định.
 
3. Không vận hành máy quá thông số quy định của Cơ quan đăng kiểm.
 
 
III. KẾT THÚC VẬN HÀNH:
 
1. Ngắt cầu dao điện, vệ sinh máy.
 
2. Ghi chép các thông số vận hành và các diễn biến kỹ thuật vào sổ nhật ký vận hành.
 
 

NHỮNG YÊU CẦU VỀ VẬN HÀNH AN TOÀN BÌNH

 
(TCVN 6153 : 1996 ¸ TCVN 6156 : 1996 )
 
 
 
1. Không cho phép sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp lực của bình trong khi bình làm việc.
 
2. Cấm chèn hãm, trao thêm vật nặng hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng thêm tải trọng  của van an toàn trong khi bình hoặt động.
 
3. Không  cho phép sử dụng bình và phải lập tức đình chỉ sự hoạt động của bình trong các trường hợp sau đây:
 
(a). Khi áp suất bình tăng quá áp suất cho phép mặc dù các yêu cầu khác qui định trong  qui trình vận hành đều đảm bảo.
 
(b). Khi các cơ cấu an toàn không hoạt động hoàn hảo.
 
(c). Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ bản của bình có vết nứt, chổ phồng, thành bình bị gỉ mòn đáng kể, xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn, rò rỉ các mối nối bằng bulong hoặc đinh tán, các miếng đệm bị xơ ...
 
(d). Khi xảy ra cháy trực tiếp đe dọa bình đang có áp suất.
 
(e). Khi áp kế hư hỏng.
 
(f). Khi các nắp, các cửa không hoàn hảo, các chi tiết bắt chặt nắp bình bị hư hỏng hoặc không đủ số lượng .
 
(g). Khi các dụng cụ kiểm tra đo lường, các cụm cơ cấu an toàn hư hỏng hoặc thiếu so với qui định.
 
(h). Những trường hợp khác theo qui định trong các qui trình vận hành của Công ty.